
SP226175
Savi Prolol Plus HCT 5/6.25 - Viên
3,000đ
Thông tin kho hàng
Chi nhánh trung tâm
C4/34 Phạm Hùng, Ấp 4, Bình Hưng, Bình Chánh, TP.HCM - Xã Bình Hưng - Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Mô tả chi tiết
Thành phần của Thuốc Savi Prolol Plus HCT 5/6.25
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bisoprolol | 5mg |
Hydrochlorothiazide | 6.25mg |
Công dụng của Thuốc Savi Prolol Plus HCT 5/6.25
Chỉ định
Thuốc SaViProlol Plus HCT 5/6.25 được chỉ định để kiểm soát tình trạng tăng huyết áp.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta kết hợp với thiazide.
Mã ATC: C07B B07.
Bisoprolol fumarate (B) kết hợp Hydrochlorothiazide (HCT)
Bisoprolol fumarate (B) và Hydrochlorothiazide (HCT) đã được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp để điều trị tăng huyết áp. Tác dụng hạ huyết áp của các hoạt chất này là hiệp lực; HCT 6,25 mg làm tăng đáng kể tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol fumarate. Tỷ lệ hạ potassium huyết của kết hợp bisoprolol fumarate và HCT 6,25 mg (B/H) thấp hơn đáng kể so với HCT 25 mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng của bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide, mức trung bình thay đổi hàm lượng potassium trong huyết thanh ở bệnh nhân được điều trị với kết hợp bisoprolol fumarate và hydrochlorothiazide 2,5 mg/6,25 mg, 5 mg/6,25 mg, 10 mg/6,25 mg hoặc giả dược ít hơn ± 0,1 mEq/L. Mức trung bình thay đổi hàm lượng potassium trong huyết thanh của các bệnh nhân được điều trị với bất kỳ liều bisoprolol kết hợp với HCT 25 mg làm thay đổi từ -0,1 đến - 0,3mEq/L.
Bisoprolol fumarate là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (cardioselective) không có tính ổn định màng đáng kể hoặc không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại trong phạm vi liều điều trị. Ở liều cao (≥ 20 mg), bisoprolol fumarate cũng ức chế thụ thể beta, nằm ở hệ cơ phế quản và mạch máu. Để giữ được tính chọn lọc tương đối, điều quan trọng là sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Hydrochlorothiazide là một thuốc lợi tiểu nhóm benzothiadiazine. Thiazide ảnh hưởng đến cơ chế ống thận của tái hấp thu chất điện giải và làm tăng bài tiết sodium và chloride với lượng gần tương đương nhau. Tình trạng sodium niệu (natriuresis) sẽ gây ra mất potassium thứ cấp.
Bisoprolol fumarate
Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (β1) nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenaline bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể B1 adrenaline của tim, nhưng ít tác dụng trên thụ thể beta2 (β2) adrenaline của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao (thí dụ 20 mg hoặc hơn), tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể B, thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể β1 và β2
Bisoprolol được dùng để điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả của bisoprolol tương đương với các thuốc chẹn beta khác. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol có thể gồm những yếu tố sau: Giảm lưu lượng tim, ức chế thận giải phóng renin và giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não. Nhưng tác dụng nổi bật nhất của bisoprolol là làm giảm tần số tim, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức. Bisoprolol làm giảm lưu lượng của tim lúc nghỉ và khi gắng sức, kèm theo ít thay đổi về thể tích máu tống ra trong mỗi nhát bóp tim, và chỉ làm tăng ít áp lực nhĩ phải hoặc áp lực mao mạch phổi bít lúc nghỉ và lúc gắng sức. Trừ khi có chống chỉ định hoặc người bệnh không dung nạp được, thuốc chẹn beta đã được dùng phối hợp với các thuốc ức chế enzyme chuyển, lợi tiểu và glycoside trợ tim để điều trị suy tim do loạn chức năng thất trái, để làm giảm suy tim tiến triển. Tác dụng tốt của các thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim mạn sung huyết được cho chủ yếu là do ức chế các tác động của hệ thần kinh giao cảm. Dùng thuốc chẹn beta lâu dài, cũng như các thuốc ức chế enzyme chuyển đổi, có thể làm giảm các triệu chứng suy tim và cải thiện tình trạng lâm sàng của người bị suy tim mạn. Các tác dụng tốt này đã được chứng minh ở người đang dùng một thuốc ức chế enzyme chuyển, cho thấy ức chế phối hợp hệ thống renin-angiotensin và hệ thần kinh giao cảm là các tác dụng cộng.
Hydrochlorothiazide
Hydrochlorothiazide và các thuốc lợi tiểu thiazide làm tăng bài tiết sodium chloride và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion sodium và chloride ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là potassium và magnesium, còn calcium thì giảm.
Hydrochlorothiazide cũng làm giảm hoạt tính enzyme anhydrase carbonic nên làm tăng bài tiết bicarbonate nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết CI và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazide có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion sodium đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng.
Hydrochlorothiazide có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu sodium. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+. Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của hydrochlorothiazide thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ.
Hydrochlorothiazide làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc SaViProlol Plus HCT 5/6.25 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất gặp. Các tần suất được xác định là: Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) hoặc chưa rõ tần suất (không xác định được tần suất gặp từ các dữ liệu hiện có).
U lành tính, u ác tính hoặc không xác định (gồm u nang và polyp)
- Chưa rõ tần suất: Ung thư da không hắc tố (ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy).
Máu và hệ bạch huyết
- Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
- Ít gặp: Giảm thèm ăn, tăng đường huyết, tăng urê huyết, rối loạn cân bằng thể dịch và điện giải (đặc biệt hạ potassium huyết, hạ sodium huyết, hạ magnesium huyết, hạ chlor huyết và tăng calcium huyết).
- Rất hiếm gặp: Toan chuyển hóa.
Tâm thần
- Ít gặp: Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ.
- Hiếm gặp: Ác mộng, ảo giác.
Thần kinh
- Thường gặp: Chóng mặt *, đau đầu *.
Mắt
- Hiếm gặp: Khô mắt (tính đến việc bệnh nhân đeo kính áp tròng), rối loạn tầm nhìn.
- Rất hiếm gặp: Viêm kết mạc.
- Chưa rõ tần suất: Tràn dịch màng mạch, cận thị cấp tính, glaucoma góc đóng cấp tính.
Tai và tai trong
- Hiếm gặp: Giảm thính giác.
Tim
- Ít gặp: Nhịp tim chậm, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất, suy tim nặng lên.
Mạch
- Thường gặp: Cảm giác lạnh hoặc tê tứ chi.
- Ít gặp: Hạ huyết áp tư thế.
- Hiếm gặp: Ngất.
Hô hấp, trung thất, lồng ngực
- Ít gặp: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen suyễn hoặc tiền sử tắt nghẽn đường dẫn khí.
- Hiếm gặp: Viêm mũi dị ứng.
- Chưa rõ tần suất: Bệnh phổi kẽ.
Tiêu hóa
- Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
- Ít gặp: Đau bụng.
- Rất hiếm gặp: Viêm tụy.
Gan mật
- Hiếm gặp: Viêm gan, vàng da.
Da và mô dưới da
- Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn như ngứa, đỏ bừng, phát ban và phù, nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết, mày đay.
- Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, hoại tử thượng bì nhiễm độc (Hội chứng Lyell), rụng tóc, lupus ban đỏ da.
- Thuốc ức chế beta có thể làm vảy nến nặng hơn hoặc ban dạng vảy nến.
Cơ xương và mô liên kết
- Ít gặp: Yếu cơ, chuột rút.
- Hiếm gặp: Rối loạn cương dương.
Rối loạn chung
- Thường gặp: Mệt mỏi *.
- Ít gặp: Suy nhược.
- Rất hiếm gặp: Đau ngực.
Xét nghiệm
- Ít gặp: Tăng enzyme amylase, tăng creatinine và urê huyết thanh có hồi phục, tăng triglyceride và cholesterol, bệnh đái tháo đường.
- Hiếm gặp: Tăng các enzyme gan (ASAT, ALAT).
Ghi chú: * Các triệu chứng này xuất hiện khi bắt đầu điều trị, thường nhẹ và thoáng qua trong một đến hai tuần.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.